fxs_header_sponsor_anchor

Tin tức

Đô la Úc mất giá khi Trump áp đặt thuế quan lên Trung Quốc, chờ công bố chỉ số PMI ngành sản xuất của ISM

  • Đồng đô la Úc giảm khi Tổng thống Mỹ Donald Trump áp đặt thuế quan đối với Trung Quốc, Canada và Mexico.
  • Chỉ số Nhà quản trị mua hàng ngành sản xuất Caixin của Trung Quốc giảm xuống 50,1 trong tháng 1, từ mức 50,5 trong tháng 12.
  • Mỹ dự định áp thuế 25% đối với hàng hóa Canada và Mexico, trong khi Trung Quốc sẽ phải đối mặt với thuế 10%.

Đồng đô la Úc (AUD) kéo dài chuỗi giảm giá so với đồng đô la Mỹ (USD) sang phiên thứ sáu liên tiếp vào thứ Hai. Cặp AUD/USD giảm khoảng 2% trong bối cảnh tâm lý tránh rủi ro sau quyết định của Tổng thống Mỹ Donald Trump áp thuế nhập khẩu đối với Trung Quốc, một trong những đối tác thương mại chính của Úc

Vào thứ Bảy, Mỹ thông báo kế hoạch áp thuế 25% đối với hàng hóa Canada và Mexico, trong khi xuất khẩu của Trung Quốc sẽ phải đối mặt với thuế 10%, theo Bloomberg. Các thuế này, dự kiến có hiệu lực vào thứ Ba, sẽ được duy trì cho đến khi cuộc khủng hoảng quá liều fentanyl được "giải quyết".

Đáp lại, Canada, Mexico và Trung Quốc đã cam kết trả đũa các hạn chế thương mại rộng rãi. Bộ Ngoại giao Trung Quốc cảnh báo rằng các thuế này sẽ không thể tránh khỏi việc ảnh hưởng đến hợp tác tương lai về kiểm soát ma túy.

Trong khi đó, Doanh số bán lẻ của Úc giảm 0,1% so với tháng trước trong tháng 12 năm 2024, đánh dấu lần giảm đầu tiên trong chín tháng. Mặc dù mức giảm ít nghiêm trọng hơn so với dự đoán giảm 0,7%, nhưng nó cho thấy chi tiêu tiêu dùng đang yếu đi, làm tăng đồn đoán rằng Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) có thể xem xét cắt giảm lãi suất vào tháng 2.

Chỉ số Nhà quản trị mua hàng ngành sản xuất Caixin của Trung Quốc (PMI) giảm xuống 50,1 trong tháng 1, từ mức 50,5 trong tháng 12. Chỉ số này thấp hơn so với kỳ vọng của thị trường, vốn dự đoán mức ổn định 50,5.

Đồng đô la Úc mất điểm khi Trump khởi động chiến tranh thương mại

  • Chỉ số Đô la Mỹ (DXY), đo lường giá trị của đồng đô la Mỹ so với sáu loại tiền tệ chính, tăng trong ngày thứ năm liên tiếp và giao dịch trên mức 109,50 vào thời điểm viết bài. Chỉ số PMI ngành sản xuất ISM cho tháng 1 sẽ được chú ý vào cuối ngày thứ Hai.
  • Chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) của Mỹ, thước đo lạm phát ưa thích của Fed, tăng 0,3% hàng tháng trong tháng 12, từ mức 0,1% trong tháng 11. Tính theo năm, lạm phát PCE tăng lên 2,6% từ mức 2,4% trước đó, trong khi PCE lõi, không bao gồm thực phẩm và năng lượng, vẫn ổn định ở mức 2,8% hàng năm trong tháng thứ ba liên tiếp.
  • Bộ Thương mại báo cáo rằng Tổng sản phẩm quốc nội hàng năm (Q4) của Mỹ giảm xuống 2,3% từ mức 3,1%, không đạt kỳ vọng 2,6%. Ngoài ra, Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ban đầu cho tuần kết thúc vào ngày 24 tháng 1 là 207K, thấp hơn dự báo 220K nhưng cải thiện so với mức 223K của tuần trước.
  • Chủ tịch Fed Jerome Powell nhấn mạnh trong cuộc họp báo sau cuộc họp rằng ngân hàng trung ương sẽ cần thấy "tiến bộ thực sự về lạm phát hoặc một số yếu kém trong thị trường lao động" trước khi xem xét bất kỳ điều chỉnh nào đối với chính sách tiền tệ.
  • Bộ trưởng Tài chính Mỹ Scott Bessent đã cảnh báo các đối tác của Key Square Capital Management một năm trước rằng "thuế quan là lạm phát và sẽ làm mạnh đồng đô la Mỹ—không phải là một điểm khởi đầu tốt cho sự phục hưng công nghiệp của Mỹ." Tuy nhiên, theo Financial Times (FT), Bessent tuần trước đã ủng hộ các thuế quan mới trên toàn cầu đối với hàng nhập khẩu của Mỹ, đề xuất mức thuế ban đầu 2,5% sẽ tăng dần.
  • Tổng thống Trump tuyên bố trên X (trước đây là Twitter) rằng sẽ áp thuế 100% đối với các quốc gia BRICS nếu họ cố gắng giới thiệu một đồng tiền thay thế để thách thức đồng đô la Mỹ trong thương mại quốc tế.
  • Doanh số bán lẻ của Úc tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước so với tháng 12 năm 2023. Trên cơ sở điều chỉnh theo mùa, doanh số bán hàng tăng 1,0% hàng quý trong quý 4 năm 2024.
  • ANZ, CBA, Westpac và hiện tại là Ngân hàng Quốc gia Úc (NAB) đều dự đoán RBA sẽ cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản (bps) vào tháng 2. Trước đó, NAB đã dự báo cắt giảm lãi suất vào tháng 5 nhưng hiện đã chuyển dự báo lên cuộc họp RBA vào tháng 2.
  • Ngân hàng Dự trữ Úc đã phát hành Bản tin tháng 1 năm 2025, với phân tích chi tiết về cách thay đổi chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến lãi suất trong nền kinh tế và cách biến động lãi suất ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế và lạm phát.

Đồng đô la Úc phá vỡ dưới ranh giới dưới của kênh giảm dần

AUD/USD dao động quanh mức 0,6130 vào thứ Hai, giao dịch dưới mô hình kênh giảm dần trên biểu đồ hàng ngày, báo hiệu xu hướng giảm giá đang mạnh lên. Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) trong 14 ngày đã giảm gần mốc 30, củng cố đà giảm hiện tại.

Ở phía giảm, cặp AUD/USD có thể kiểm tra mức hỗ trợ tâm lý là 0,6131, lần cuối thấy vào tháng 4 năm 2020.

Ngược lại, nếu cặp tiền này cố gắng phục hồi, nó có thể quay lại kênh giảm dần và nhắm đến ranh giới trên, phù hợp với đường trung bình động hàm mũ (EMA) 9 ngày ở mức 0,6217.

Biểu đồ hàng ngày của AUD/USD

Đô la Úc GIÁ Hôm nay

Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Úc là yếu nhất so với Đô la Mỹ.

  USD EUR GBP JPY CAD AUD NZD CHF
USD   1.11% 0.84% 0.23% 0.06% 1.22% 0.74% -0.04%
EUR -1.11%   0.13% 0.45% 0.26% 0.57% 0.93% 0.19%
GBP -0.84% -0.13%   -0.80% 0.12% 0.44% 0.80% 0.04%
JPY -0.23% -0.45% 0.80%   -0.16% 1.15% 1.43% 0.38%
CAD -0.06% -0.26% -0.12% 0.16%   0.06% 0.68% -0.09%
AUD -1.22% -0.57% -0.44% -1.15% -0.06%   0.36% -0.40%
NZD -0.74% -0.93% -0.80% -1.43% -0.68% -0.36%   -0.76%
CHF 0.04% -0.19% -0.04% -0.38% 0.09% 0.40% 0.76%  

Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Úc từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho AUD (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).

Chỉ báo kinh tế

PMI ngành sản xuất của Viện Quản lý Cung ứng ISM

Chỉ số sản xuất của Viện Quản lý Cung ứng (ISM) cho thấy các điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất của Hoa Kỳ. Đây là một chỉ báo quan trọng về điều kiện kinh tế tổng thể ở Hoa Kỳ. Kết quả trên 50 được xem là có lợi (xu hướng tăng) cho USD, trong khi kết quả dưới 50 được xem là không có lợi (xu hướng giảm).

Đọc thêm

Lần phát hành tiếp theo: Th 2 thg 2 03, 2025 15:00

Tần số: Hàng tháng

Đồng thuận: 49.5

Trước đó: 49.3

Nguồn: Institute for Supply Management

Chỉ số Nhà quản trị Mua hàng (PMI) của Viện Quản lý Cung ứng (ISM) cung cấp một triển vọng đáng tin cậy về tình trạng của ngành sản xuất của Mỹ. Chỉ số ở mức trên 50 cho thấy rằng hoạt động kinh doanh mở rộng trong thời gian khảo sát và ngược lại. PMI được coi là chỉ số báo trước và có thể báo hiệu sự thay đổi trong chu kỳ kinh tế. Các bản in mạnh hơn mong đợi thường có tác động tích cực đến USD. Ngoài chỉ số PMI toàn phần, các dữ liệu về Chỉ số Việc làm và Chỉ số Giá phải trả được theo dõi chặt chẽ do chúng cho thấy tình hình của thị trường lao động và lạm phát.

 

Thông tin trên các trang này chứa các tuyên bố dự báo về tương lai và có các yếu tố rủi ro và sự không chắc chắn. Các thị trường và công cụ được mô tả trên trang này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin và không được coi là khuyến nghị mua hoặc bán các tài sản này dưới bất kỳ hình thức nào. Độc giả nên tự nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi đưa ra bất kỳ quyết định đầu tư nào. FXStreet không đảm bảo rằng thông tin này không có nhầm lẫn, lỗi hoặc sai sót đáng kể. FXStreet cũng không đảm bảo rằng thông tin này là kịp thời. Việc đầu tư vào Thị trường mở tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, kể cả việc mất tất cả hoặc một phần khoản đầu tư của bạn, cũng như sự đau đớn về mặt tinh thần. Bạn hoàn toàn chịu trách nhiệm tất cả các rủi ro, tổn thất và chi phí liên quan đến đầu tư, bao gồm cả việc mất toàn bộ vốn gốc. Các quan điểm và ý kiến thể hiện trong bài viết này là của các tác giả và không nhất thiết phản ánh chính sách hoặc vị trí chính thức của FXStreet cũng như các nhà quảng cáo của FXStreet.


NỘI DUNG LIÊN QUAN

Đang tải...



Bản quyền © 2025 FOREXSTREET S.L., Bảo lưu mọi quyền.